Characters remaining: 500/500
Translation

năm xuân phân

Academic
Friendly

"Năm xuân phân" một thuật ngữ trong thiên văn học, được sử dụng để chỉ khoảng thời gian giữa hai lần mặt trời đến điểm xuân phân trong năm dương lịch. Điểm xuân phân thời điểm mặt trời đi qua xích đạo, đánh dấu sự bắt đầu của mùa xuânbán cầu Bắc mùa thubán cầu Nam. Thời gian này ngắn hơn một năm vũ trụ khoảng 20 phút 27 giây do hiện tượng tuế sai.

Cách sử dụng từ "năm xuân phân":
  1. Trong ngữ cảnh thiên văn học:

    • dụ: "Năm xuân phân diễn ra vào khoảng 20 tháng 3 mỗi năm, đánh dấu sự chuyển giao giữa mùa đông mùa xuân."
  2. Trong văn hóa phong tục:

    • dụ: "Nhiều nền văn hóa tổ chức lễ hội vào năm xuân phân để chào đón mùa xuân cầu mong một vụ mùa bội thu."
Cách sử dụng nâng cao:
  • Trong các bài viết khoa học hoặc sách vở về thiên văn học, bạn có thể thấy các cụm từ như: "Sự khác biệt giữa năm xuân phân năm vũ trụ" hay "Tác động của tuế sai đến việc tính toán năm xuân phân."
Phân biệt các biến thể:
  • Năm dương lịch: năm được tính theo lịch dương, tức là 365 hoặc 366 ngày. Năm xuân phân một phần của năm dương lịch.
  • Năm vũ trụ: khoảng thời gian trái đất quay quanh mặt trời một lần, tức là khoảng 365,2425 ngày.
Các từ gần giống từ đồng nghĩa:
  • Năm âm lịch: Khác với năm dương lịch, năm âm lịch được tính theo chu kỳ của mặt trăng, thường 354 hoặc 355 ngày.
  • Tuế sai: sự chênh lệch giữa năm dương lịch năm vũ trụ, thường xảy ra do sự chuyển động của trái đất.
Từ liên quan:
  • Xuân phân: thời điểm cụ thể trong năm, không chỉ khoảng thời gian còn một sự kiện thiên văn.
  • Thiên văn học: ngành khoa học nghiên cứu về các thiên thể các hiện tượng thiên văn.
Kết luận:

"Năm xuân phân" không chỉ một khái niệm thiên văn còn mang ý nghĩa văn hóa lịch sử trong nhiều nền văn minh.

  1. (thiên) d. Cg. Năm dương lịch. Khoảng thời gian giữa hai lần liền Mặt trời tới điểm xuân phân, ngắn hơn năm vũ trụ 20 phút 27 giây do tuế sai (X. Tuế sai, ngh. 2)

Comments and discussion on the word "năm xuân phân"